TT nhân xô | Giá trung bình | Thay đổi | |||
---|---|---|---|---|---|
FOB (HCM) | 1,862 | Trừ lùi: -100 | |||
![]() | 43,000 | -2,700 | |||
Lâm Đồng | 42,500 | -2,700 | |||
Gia Lai | 43,000 | -2,700 | |||
Đắk Nông | 42,500 | -2,700 | |||
Hồ tiêu | 105,000 | 0 | |||
Tỷ giá USD/VND | 22,675 | -10 | |||
Đơn vị tính: VND/kg|FOB: USD($)/tấn |
Giá cà phê trong nước giảm chủ yếu do tác động của làn sóng bán tháo trên thị trường thế giới.
Theo đó, giá cà phê robusta kỳ hạn trên sàn ICE London giảm thêm khoảng 2% trong phiên hôm qua.
Đáng chú ý, thị trường cà phê arabica chứng kiến làn sóng bán tháo mạnh hơn, khiến giá chốt phiên giảm tới 4,2 – 4,6% sau khi đã mất hơn 3% trong ngày thứ Tư. Với hai phiên lao dốc liên tiếp này, giá arabica hiện đang giao dịch ở mức thấp nhất 10 tháng.
Kỳ hạn | Giá | Thay đổi | % thay đổi | Khối lượng | Cao nhất | Thấp nhất | Mở cửa | HĐ mở |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
05/17 | 1962 | -136 | -6.48 % | 23199 | 2088 | 1948 | 2084 | — |
07/17 | 1990 | -134 | -6.31 % | 46868 | 2114 | 1977 | 2114 | — |
09/17 | 2006 | -132 | -6.17 % | 13315 | 2130 | 1997 | 2130 | — |
11/17 | 2012 | -131 | -6.11 % | 2707 | 2133 | 2004 | 2129 | — |
Đơn vị tính: USD($)/ Tấn ![]() |
Theo đó, mức chênh lệch trừ lùi giữa giá cà phê robusta xuất khẩu loại 2,5% đen vỡ của Việt Nam với giá kỳ hạn tháng 7 tại London nới rộng ra 25 – 35 USD/tấn từ mức 20- 30 USD/tấn của tuần trước.
Xét về yếu tố kỹ thuật, arabica bắt đầu bị bán tháo mạnh từ cuối phiên 19/4 khi giá hợp đồng giao tháng 7 về dưới ngưỡng trung bình của 50 ngày giao dịch gần nhất là 1,3855 USD/pound. Đến cuối phiên hôm qua khi giá không thể giữ được ngưỡng hỗ trợ 1,352 USD, thị trường càng bán tháo mạnh các hợp đồng arabica, với tổng số hợp đồng giao tháng 7 được giao dịch lên cao kỷ lục. 13.650 hợp đồng.
Kỳ hạn | Giá ![]() | Thay đổi | % thay đổi | Khối lượng | Cao nhất | Thấp nhất | Mở cửa | HĐ mở |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
05/17 | 129.85 | -1.8 | -1.37 % | 210 | 132.2 | 128.8 | 132 | — |
07/17 | 132.9 | -1.4 | -1.04 % | 37333 | 135.25 | 131.55 | 133.55 | — |
09/17 | 135.25 | -1.45 | -1.06 % | 14804 | 137.65 | 134 | 136.55 | — |
12/17 | 138.85 | -1.4 | -1 % | 11618 | 141.15 | 137.6 | 140 | — |
Đơn vị tính: USD Cent/lb | 1USD = 100cent | 1Lb ~= 0.45Kg | Đơn vị giao dịch: lot = 37,500 lb |
Xét các yếu tố cơ bản trên thị trường, giá cà phê giảm mạnh do nhu cầu suy yếu tại Việt Nam và tình trạng dư thừa nguồn cung tại Indonesia.
“Thị trường khá trầm lắng vì cả người mua lẫn người bán đều ngại giao dịch,” chuyên gia phân tích độc lập Nguyen Quang Binh cho biết.
Cũng theo nhận định của giới thương lái, thị trường thế giới e ngại đặt hàng cà phê vì chất lượng nguồn cung kém, đồng thời có một số dự báo giá cà phê tại London sẽ giảm trong thời gian tới. Mặt khác, các doanh nghiệp xuất khẩu cũng đang giữ hàng vì giá chào bán trên thị trường thế giới khá thấp trong khi giá nội địa lại cao.
“Giá cà phê liên tục biến động trong thời gian gần đây, vì vậy cả người bán lẫn người mua đều đang ‘án binh bất động’,” ông Bình nói.
Theo số liệu chính thức của chính phủ, Việt Nam đã xuất khẩu được 168.000 tấn cà phê trong tháng 3, tăng 14,8% so với tháng 2. Tuy nhiên, sang tháng 4, giới thương lái dự báo con số này sẽ giảm về 100.000 – 130.000 tấn.
Nhu cầu suy yếu trong khi nguồn cung tại Indonesia lại có dư. “Giá cà phê tại Indonesia ngày càng giảm sâu vì dự trữ tại các kho hàng liên tục tăng sau vụ thu hoạch cà phê mới đây. Tuần trước, có khoảng 100 xe tải trở cà phê về các kho hàng. Đến thứ Hai tuần này, còn số này đã tăng lên 400 xe, mà mỗi xe chở khoảng 10 tấn cà phê,” một thương lái cho biết.
Theo đó, mức chênh lệch trừ lùi giữa giá cà phê robusta xuất khẩu loại 4 của Việt Nam với giá kỳ hạn tháng 7 tại London nới rộng ra 40 – 60 USD/tấn từ mức 35 - 50/tấn của tuần trước.
Nguồn tin: Tổng hợp
Ý kiến bạn đọc
Những tin mới hơn