QUYẾT ĐỊNH Về việc thành lập Quỹ Phát triển cà phê Việt nam
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ số 76/2015/QH13 ngày 19 tháng 06 năm 2015; Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP ngày 23/12/2013 của Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy của Bộ Tài chính; Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định về việc thành lập Quỹ Phát triển cà phê Việt Nam. Điều 1. Phạm vi điều chỉnh Quyết định này quy định về việc thành lập Quỹ Phát triển Cà phê Việt Nam (sau đây gọi tắt là Quỹ) nhằm đảm bảo phát triển sản xuất và xuất khẩu cà phê có hiệu quả, bền vững; giải quyết hài hòa lợi ích kinh tế, xã hội gắn với bảo vệ môi trường. Tên tiếng Anh: Vietnam Coffee Development Fund Tên viết tắt: VCDF Bao gồm: nguyên tắc hoạt động, đối tượng áp dụng, cơ cấu tổ chức Quỹ, nguồn thu, nội dung chi từ Quỹ, nguyên tắc hoạt động và sử dụng Quỹ, trách nhiệm của các cơ quan tổ chức, doanh nghiệp có liên quan đến tổ chức và hoạt động của Quỹ. Điều 2. Đối tượng áp dụng Quyết định này áp dụng đối với Quỹ Phát triển cà phê Việt Nam là tất cả các cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh, xuất khẩu và ủy thác xuất khẩu cà phê (kể cả các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài FDI); các cá nhân, tổ chức tự nguyện tham gia đóng góp vào Quỹ hàng năm. Điều 3. Địa vị pháp lý của Quỹ Quỹ phát triển cà phê Việt Nam là tổ chức tài chính ngoài ngân sách nhà nước được thành lập để thực hiện chính sách hỗ trợ các cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh xuất khẩu và ủy thác xuất khẩu cà phê trên phạm vi cả nước. Quỹ được thành lập theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ; có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, được mở tài khoản tại Kho bạc nhà nước hoặc các ngân hàng trong nước và nước ngoài. Quỹ thực hiện các nghĩa vụ về thuế và các khoản nộp ngân sách Nhà nước theo quy định hiện hành. Điều 4. Nguyên tắc hoạt động của Quỹ - Quỹ hoạt động theo nguyên tắc không vì mục tiêu lợi nhuận. Quỹ huy động nguồn đóng góp của các cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp để hỗ trợ tài chính phát triển sản xuất, chế biến tiêu thụ tại thị trường trong nước và xuất khẩu cà phê; nâng cao chất lượng và sức cạnh tranh bền vững của ngành hàng; hỗ trợ lẫn nhau giữa các doanh nghiệp; bảo vệ quyền lợi hợp pháp của các nhà xuất khẩu trong các tranh chấp thương mại; góp phần giảm bớt khó khăn cho người dân và doanh nghiệp khi có biến động bất lợi trên thị trường. - Đảm bảo cân đối giữa kế hoạch thu với kế hoạch chi và phù hợp với mục tiêu hỗ trợ. - Chế độ tài chính của Quỹ bao gồm cả lương, thưởng, phúc lợi, thực hiện theo cơ chế của đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo kinh phí hoạt động. Điều 5. Tổ chức bộ máy quản lý Quỹ Quỹ có Hội đồng quản lý Quỹ, có Giám đốc, Phó giám đốc, Kế toán trưởng và bộ máy giúp việc. - Hội đồng Quản lý Quỹ: Thành lập Hội đồng quản lý Quỹ với thành phần gồm có: Thành viên Hiệp hội Cà phê ca cao Việt Nam, đại diện 2 đơn vị có kim ngạch xuất khẩu chiếm tỷ trọng lớn nhất và đại diện các cơ quan nhà nước có liên quan gồm Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Công thương, Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Hội đồng Quản lý quỹ hoạt động kiêm nhiệm theo nhiệm kỳ 05 năm gồm có Chủ tịch, Phó chủ tịch và các ủy viên. - Giám đốc điều hành, Phó giám đốc Quỹ do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quyết định trên cơ sở đề nghị của Hội đồng Quản lý Quỹ. - Quỹ có Kế toán trưởng và bộ máy giúp việc. Các thành viên của Quỹ hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm hoặc chuyên trách do chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ bổ nhiệm, miễn nhiệm. Quyền hạn, nhiệm vụ, mối quan hệ công tác của Hội đồng quản lý Quỹ, Giám đốc, Phó giám đốc, Kế toán trưởng và các bộ phận giúp việc được quy định cụ thể tại Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ do chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ ban hành. Điều 6. Quản lý và điều hành Quỹ - Quỹ thực hiện việc lập dự toán, quản lý thu, chi và quyết toán tài chính theo chế độ hiện hành của nhà nước. - Hội đồng Quản lý Quỹ xây dựng Quy chế quản lý tài chính của Quỹ, trình Bộ Tài chính để thỏa thuận bằng văn bản trước khi ban hành; quản lý, đánh giá và quyết toán hàng năm, báo cáo công khai với cộng đồng các doanh nghiệp. Điều 7. Nguồn thu và nguyên tắc đóng góp tài chính của Quỹ 1. Nguồn thu của Quỹ: - Nguồn đóng góp của tất cả các cá nhân, tổ chức và doanh nghiệp xuất khẩu và ủy thác xuất khẩu cà phê. Mức thu cụ thể do đại hội Hiệp hội quyết định thông qua sau khi có ý kiến của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Tài chính. Năm 2017 tạm xác định là 2USD/tấn cà phê xuất khẩu; - Tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước; - Các nguồn thu hợp pháp khác. 2. Nguyên tắc đóng góp tài chính của Quỹ: - Các tổ chức, cá nhân và doanh nghiệp kinh doanh, xuất khẩu và ủy thác xuất khẩu cà phê phải đóng góp vào Quỹ; - Trường hợp giá bán cà phê thấp hơn giá thành tiêu thụ bình quân của ngành hàng cà phê thì không thực hiện thu về Quỹ; - Mức đóng góp vào Quỹ do hải quan cửa khẩu thực hiện ngay khi làm thủ tục xuất khẩu; - Khoản đóng góp vào Quỹ được hạch toán vào chi phí kinh doanh của doanh nghiệp. Điều 8. Nội dung chi từ Quỹ - Hỗ trợ kinh phí cung cấp giống, ứng dụng quy trình kỹ thuật phục vụ cho tái canh cây cà phê (đào tạo, kỹ thuật, công nghệ chuyển giao cây giống…); - Hỗ trợ một phần lãi suất vay vốn để tạm trữ cà phê xuất khẩu; - Hỗ trợ cho xây dựng tiêu chuẩn, quy chuẩn, nâng cao chất lượng và phát triển cà phê bền vững; xúc tiến thương mại mở rộng thị trường xuất khẩu; phát triển thị trường trong nước; xây dựng thương hiệu cà phê; - Chi cho hoạt động của bộ máy Quản lý Quỹ; - Hỗ trợ một phần kinh phí hoạt động của Hiệp hội. Điều 9. Nguyên tắc sử dụng Quỹ và phương thức hỗ trợ 1. Nguyên tắc sử dụng Quỹ: - Bảo đảm công bằng, đúng mục đích, đúng đối tượng, không dàn trải, có hiệu quả. - Các khoản chi từ Quỹ đảm bảo đúng quy trình, hợp lý, tiết kiệm. - Căn cứ khả năng tài chính của Quỹ và yêu cầu phát triển sản xuất kinh doanh của ngành, Giám đốc Quỹ đề xuất, Hội đồng quản lý Quỹ xem xét quyết định mức hỗ trợ cụ thể cho các tổ chức, cá nhân và doanh nghiệp tham gia Quỹ. - Hoạt động của Quỹ được kiểm toán, thanh tra, kiểm tra và công khai tài chính theo quy định của pháp luật. 2. Phương thức hỗ trợ: - Việc hỗ trợ kinh phí tạo nguồn giống, quy trình kỹ thuật phục vụ cho tái canh cây cà phê được thực hiện theo các đề án, dự án được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, trên cơ sở đó Hội đồng quản lý Quỹ sẽ cấp phát kinh phí về cho các địa phương thông qua Sở nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh. - Việc hỗ trợ các kinh phí khác được thực hiện chi từ Quỹ đến các đối tượng hưởng lợi khi có đầy đủ thủ tục, hồ sơ theo quy định. Điều 10. Chế độ báo cáo thống kê và tài chính Quỹ báo cáo về hoạt động nghiệp vụ của Quỹ theo quy định hiện hành. Quỹ Phát triển Cà phê Việt Nam thực hiện công tác tài chính kế toán, thống kê theo quy định của pháp luật. Điều 11. Trách nhiệm của các Bộ, ngành 1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: - Chủ trì, phối hợp với Hiệp hội cà phê ca cao Việt Nam quyết định thành lập Hội đồng quản lý Quỹ; - Ban hành điều lệ về tổ chức hoạt động của Quỹ; - Quản lý, kiểm tra, giám sát hoạt động của Quỹ theo quy định của pháp luật; - Cho ý kiến về mức thu Quỹ hàng năm. 2. Bộ Tài chính: - Tham gia ý kiến để Hội đồng quản lý Quỹ ban hành Quy chế quản lý tài chính đối với Quỹ; - Chỉ đạo ủy thác thu Tổng cục Hải quan hướng dẫn Hải quan cửa khẩu triển khai thu nguồn Quỹ này; - Thực hiện thanh tra, kiểm tra tài chính của Quỹ theo quy định của pháp luật hiện hành; - Cho ý kiến về mức thu Quỹ hàng năm. Điều 12. Trách nhiệm của các doanh nghiệp và địa phương 1. Trách nhiệm của các doanh nghiệp - Thực hiện đầy đủ việc đóng góp vào Quỹ theo đúng quy định. - Cung cấp đầy đủ, kịp thời và chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của hồ sơ tài liệu đã cung cấp cho Quỹ thẩm định và thanh quyết toán kinh phí theo quy định. - Sử dụng kinh phí được Quỹ hỗ trợ đúng mục đích, hiệu quả theo quy định của Nhà nước; - Thực hiện đầy đủ, kịp thời chế độ báo cáo theo quy định. 2. Trách nhiệm của các địa phương - Cung cấp đầy đủ, kịp thời và chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của hồ sơ tài liệu đã cung cấp cho Quỹ thẩm định và thanh quyết toán kinh phí theo quy định. - Sử dụng kinh phí được Quỹ cấp về đúng đối tượng, nhanh chóng, hiệu quả theo quy định của Nhà nước; Điều 13. Trách nhiệm và quyền hạn của Quỹ 1. Trách nhiệm của Quỹ: Tổ chức thực hiện việc quản lý Quỹ theo quy định tại Quyết định này và các quy định khác có liên quan. 2. Quyền hạn của Quỹ: - Kiến nghị đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành, sửa đổi, bổ sung cơ chế chính sách, chương trình liên quan đến tổ chức hoạt động của Quỹ; - Yêu cầu các đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp cung cấp số liệu, tài liệu giải trình những vấn đề liên quan đến thực hiện nghĩa vụ đóng góp tài chính cho Quỹ, yêu cầu các đơn vị tổ chức, doanh nghiệp thực hiện quyết toán sử dụng kinh phí để Quỹ kịp thời kiểm tra, giám sát theo quy định; - Quan hệ với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để kêu gọi và tiếp nhận vốn tài trợ cho Quỹ; - Dừng cấp kinh phí hoặc thu hồi kinh phí đã cấp khi phát hiện tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân được cấp kinh phí vi phạm các quy định về sử dụng kinh phí của Quỹ không đúng mục đích. Điều 14. Hiệu lực thi hành Quyết định này có hiệu lực sau 45 ngày, kể từ ngày ....... Điều 15. Tổ chức thực hiện Quỹ phát triển cà phê được thành lập trên cơ sở thay thế Quỹ bảo hiểm xuất khẩu ngành hàng cà phê Việt Nam được thành lập theo theo Quyết định số 110/2002/QĐ-TTg ngày 21 tháng 8 năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Chủ tịch Hiệp hội Cà phê Ca cao Việt Nam, Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc các doanh nghiệp xuất khẩu, ủy thác xuất khẩu cà phê chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này ./.
|
Nguồn tin: Bộ Tài Chính
Ý kiến bạn đọc
Những tin mới hơn